1.Firewall
filter là gì?
Khái niệm
firewall là một khái niệm quen thuộc. Khi nói về firewall,
người ta thường nghĩ tới các thiết bị có khả năng
chặn được các cuộc "tấn công” từ các tác nhân
bên ngoài vào một hệ thống mạng. Đối với các hãng
sản xuất khác, người ta thường dùng khái niệm Access
Control List, còn đối với Juniper thì khái niệm tương tự
là Firewall Filter.
Firewall filter
được đưa ra dưới dạng một stateless firewall, chủ yếu
được sử dụng để kiểm soát thông tin đi ra/vào các
thiết bị sử dụng Junos. Ta có thể sử dụng Firewall
filter để hạn chế một số thông tin không cần thiết,
hoặc cũng có thể dùng để kiểm soát, theo dõi tình
trạng bảo mật.
Firewall filter
sẽ kiếm soát thông tin bằng cách xem xét các thông số
về layer 3, layer 4 trong gói tin. Dựa vào những rules đã
được cấu hình vào lưu trong database, sẽ xem xét và áp
dụng các hành động thực thi với gói tin.
Có thể tạm
so sánh Firewall filter của Junos với ACL của IOS như sau:
2.Cấu tạo
của một Firewall filter
Hình ảnh so
sánh ACL của IOS và Firewall filter của Junos bên trên cũng
đã cho ta một cái nhìn phần nào về firewall filter.
Firewall filter có cấu tạo cũng khá giống với routing
policy, bao gồm các term, trong term có các vế from để định
nghĩa điều kiện lọc, và vế then để áp dụng hành
động cho các chủ thể được lọc.
3. Các điều
kiện để lọc
Có rất nhiều
điều kiện để firewall filter lọc, chủ yếu là các
thông số về layer 3 và layer 4 của gói tin.
Firewall filter
có thể sử dụng rất nhiều các điều kiện khác nhau
cho việc lọc. Tương tự như routing policy, term trong
firewall filter cũng sử dụng vế from để định nghĩa các
điều kiện lọc:
4.Các hành
động xảy ra
Khi một
packet đã được firewall filter lọc, nó sẽ cho ra 2 kết
quả: ĐÚNG hoặc SAI. Nếu như kết quả ĐÚNG - tức là
thành phần của packet khớp với nội dung của vế from-
thì packet sẽ phải chấp nhận một hành động được
thực thi do firewall filter đưa ra. Hành động này được
định nghĩa trong vế then của firewall filter. Nếu như kết
quả SAI thì sẽ bỏ qua.
Lưu ý rằng,
đối với firewall filter cũng có một hành động mặc định
được định nghĩa đó là nếu như không khớp với nội
dung của firewall filter thì packet sẽ bị block.
Các hành động
mà firewall filter đưa ra được chia làm 3 mục chính:
-Terminating
actions:
- -accept
- -reject
- -discard
-Flow control:
- -next term
-Action
modifiers:
- -count.log. và syslog
- -forwarding-class và loss-priority
- -Policer
Trong đó,
terminating actions sẽ chấm dứt hoạt động lọc packet của
firewall filter.Hai hoạt động reject và discard
là như nhau, đều loại bỏ packet nhưng với reject thì sẽ
gửi một thông điệp ICMP về nơi gửi packet. Còn discard
thì sẽ lặng lẽ gạt bỏ packet mà không hề thông báo
cho bên gửi.
Flow control sẽ
điều khiển hướng đi tiếp theo của packet trong việc
lọc. Giá trị next term nói cho firewall filter biết rằng,
nếu như packet khớp với vế from thì sẽ đưa packet đến
term tiếp theo để lọc.
Action modifier
được sử dụng cho Class-of-Service tham khảo.
5.Xây dựng
một Firewall filter hoàn chỉnh
Firewall filter
được định nghĩa dưới mode [edit firewall]. Junos hỗ trợ
đa giao thức nên cần phải lựa chọn các kiểu giao thức
phù hợp. Ở đây, ta sẽ xây dựng firewall filter trên nền
giao thức IPv4 trong family
IPv4 được
Junos đưa vào trong inet family, IPv6 thì được đưa vào
trong inet6. Ta sẽ xem xét xây dựng firewall filter tại inet
family.
Muốn xây
dựng một firewall filter trước hết cần phải hiểu rõ
các yêu cầu đề ra. Xây dựng firewall filter cũng tương
tự như routing-policy, trong firewall filter cũng bao gồm các
term. Term được tạo nên từ 2 vế from và then.
Ví dụ: cấm
một subnet truy cập tới một subnet khác.
Với ví dụ
trên thì restrict-access là tên của firewall filter. Filter này
có một term là term1. Nội dung của term đó là: mọi truy
cập từ subnet 10.0.0.0/24 đến subnet 11.0.0.0/24 sẽ bị
reject.
6.Sử dụng
firewall filter
Sau khi đã
xây dựng được một firewall filter thì ta sẽ áp dụng
filter này cho router. Mục đích của ta là điều khiển
luồng lưu lượng ra vào router nên sẽ áp đặt filter cho
các interfaces. Khi áp đặt filter cho các interfaces, ta cần
chú ý vào hướng lưu thông ra/vào của packet.
Các input
firewall filter sẽ điều khiển luồng traffic đi vào router,
output firewall filter sẽ điều khiển luồng traffic đi ra
khỏi router.
Ngoài ra, ta
cũng có thể áp dụng firewall filter với interface loopback
để kiểm soát các traffic đi vào hệ thống.
Như vậy,
firewall filter sẽ được áp dụng cho interface.
Với ví dụ
trên, ta sẽ áp dụng restrict-access cho interface em1 để lọc
luồng packet đi vào (input) router.