Monday, May 7, 2012

OSPF Packets

OSPF sử dụng các packets để thiết lập và duy trì các thông tin định tuyến giữa các router với nhau. Bảo đảm thông tin định tuyến luôn chính xác.

OSPF sử dụng 5 kiểu packets để vận chuyển thông tin:
  •     -Hello: tìm kiếm các láng giềng. Đồng thời cũng là gói tin để cho biết router vẫn còn hoạt động (keepalive)
  •     -Link State Request (LSR): gói tin yêu cầu Link state update - LSU
  •     -Database Description (DBD): chứa các thông tin tổng hợp về LSDB, bao gồm các Router ID (RID) và các sequence numbers
  •     -LInk State Update (LSU): chứa một hoặc nhiều các LSAs
  •     -Link State Acknowledgement (LSAck): xác nhận lại tất cả các OSPF packets ngoại trừ Hellos.

1.Hello Packets

Các gói tin Hello được sử dụng nhằm các mục đích như:
  •     -TÌm kiếm các OSPF router kết nối trực tiếp với nó.
  •     -Thiết lập và duy trì trạng thái neighbor với những connected neighbors đó
  •     -Quảng bá các thông số để 2 routers sử dụng trong quá trình đàm phán để trở thành neighbors
  •     -Sử dụng trong việc lựa chọn Designated Router - DR và Backup DR trong môi trường multi-access
   
Trong gói tin Hello chứa một vài fields quan trọng. Các fields này phải khớp nhau giữa các neighbors để thiết lập mối quan hệ:
  •     -Hello interval 
  •     -Dead interval 
  •     -Network type
  •     -Area id
  •     -Authentication password (if required)
  •     -Stub area flag (if required)
OSPF router nói chuyện với nhau bằng địa chỉ multicast 224.0.0.5. Các router sẽ lắng nghe trên địa chỉ này để nhận thông tin từ routers khác. Mặc định thì các Hello packets sẽ được gửi đến địa chỉ này sau mỗi 10s (đối với mạng multiaccess, point-to-point) và sau 30s với môi trường NBMA như Frame Relay

Giá trị Dead interval được tính theo giây. Đây là khoảng thời gian mà router sẽ chờ để nhận một gói Hello trước khi khai báo neighbor đó ở trạng thái down. Nếu hết dead interval trước khi các routers nhận một Hello packet, OSPF sẽ gỡ bỏ neighbor đó khỏi LSDB. Ngay sau đó sẽ flood thông tin về neighbor đang ở trạng thái down ra tất cả các OSPF interfaces.















Mặc định, Cisco sử dụng giá trị dead interval gấp 4 lần giá trị Hello interval.

2.OSPF DBD Packet

DBD packets chứa một danh sách các lsdb của router phía gửi. lsdb này được sử dụng để so sánh với lsdb cục bộ. LSDB phải được đồng nhất trên tất cả các link-state routers bên trong một area để xây dựng một SPF tree chính xác.





3.OSPF LSR Packet

LSR packet được router nhận sử dụng để yêu cầu thêm thông tin. THông tin này là các thông tin mới so với thông tin hiện tại mà router có. Có thể yêu cầu bất cứ entry nào trong DBD




4.OSPF LSU Packet

Link-state Update packets được sử dụng cho việc cập nhật thông tin định tuyến của OSPF. Các gói tin này sẽ trả lời lại các LSRs, đồng thời cũng đem theo các thông tin mới. LSUs chứa các LSAs





5.OSPF LSAck Packet

Khi nhận được 1 LSU, router gửi lại cho router bên kia một LSAck để confirm.






No comments:

Post a Comment